Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thôngtư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xãhội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhmột số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
Căncứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LuậtBảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây được viết tắt là Nghị định số 127/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CPngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhmột số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm;
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thươngbinh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Bộ Laođộng – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thihành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp (Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25tháng 10 năm 2010 nêu trên sau đây được viết tắt là Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH)như sau:
Điều 1.Sửa đổi,bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT- BLĐTBXH như sau:
1.Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượngvà phạm vi áp dụng của Thông tư này là những đối tượng và phạm vi áp dụng quyđịnh tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi,bổ sung.
Đối với ngườiđang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giaokết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động không thuộcđối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Đối với ngườilao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trởlên trong tháng, không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà hưởngtrợ cấp bảo hiểm xã hội; người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao độnghoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật từ 14 ngày trởlên trong tháng, không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị thì thángđó người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tạiĐiều 15 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thựchiện như sau:
Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người có thángliền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồnglàm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
- Người lao động có các tháng liền kề trước khi bị mấtviệc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởngchế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương,tiền công tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị Hiền làm việc tại công ty cơ khíHà Nội và tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Từ ngày 22/10/2011 đến 21/2/2012, bàHiền nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, trong thời gian nghỉ thai sản, bà Hiền không phải đóng bảo hiểm thấtnghiệp. Hết thời gian nghỉ thai sản, bà Hiền đơn phương chấm dứt hợp đồng laođộng sau đó đến Trung tâm Giới thiệu việc làm đăng ký hưởng bảo hiểm thấtnghiệp. Sổ Bảo hiểm xã hội của bà chốt ngày 25/2/2012 trong đó thời gian tham giabảo hiểm thất nghiệp của ông chỉ được tính đến hết tháng 10/2011. Trường hợpcủa bà Hiền được coi là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ví dụ 2: Ông Trần Mai Nam làm việc tại công ty xi măngHải phòng. Do bị viêm phổi phải nằm viện để điều trị dài ngày nên ông Nam xincông ty cho nghỉ không lương từ ngày 01/7/2012 đến 01/8/2012. Thời gian này ôngkhông hưởng lương tại công ty do đó cũng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Hết thời gian xin nghỉ không lương ông viết đơn xin nghỉ việc và công ty ra quyếtđịnh để ông đi đăng ký thất nghiệp. Sổ Bảo hiểm xã hội của ông chốt ngày05/8/2012 trong đó thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của ông chỉ đượctính đến hết tháng 6/2012. Trường hợp của ông Nam được coi là người đang đóngbảo hiểm thất nghiệp.
- Ngườilao động có các tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồnglao động hoặc hợp đồng làm việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợpđồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn Bắc làm việc tại công ty may mặcĐông Anh theo hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn, vì cần giảiquyết một số việc riêng nên ông Bắc và công ty thoả thuận tạm hoãn thực hiệnhợp đồng lao động từ ngày 01/7/2012 đến 01/9/2012. Thời gian này ông khônghưởng lương tại công ty do đó cũng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hếtthời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, ông Bắc viết đơn xin nghỉ việcvà công ty ra quyết định nghỉ việc để ông đi đăng ký thất nghiệp. Sổ Bảo hiểmxã hội của ông chốt ngày 5/9/2012 trong đó thời gian tham gia bảo hiểm thấtnghiệp của ông chỉ tính đến hết tháng 6/2012. Như vậy, trường hợp của ông Bắc đượccoi là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp”.
Ví dụ 4: Ông Trần Hoàng Long làm việc tại Trung tâm X làmột đơn vị sự nghiệp nhà nước theo hình thức hợp đồng làm việc không xác địnhthời hạn, vì cần thời gian giải quyết một số việc riêng nên ông xin công ty chonghỉ không lương từ ngày 01/4/2012 đến 01/8/2012. Thời gian này ông không hưởnglương tại công ty do đó cũng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hết thời giantạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, ông Long viết đơn xin nghỉ việc và Trungtâm X ra quyết định thôi việc để ông đi đăng ký thất nghiệp. Sổ Bảo hiểm xã hộicủa ông chốt ngày 5/8/ 2012 trong đó thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệpcủa ông chỉ tính đến hết tháng 3/2012. Như vậy, trường hợp của ông Nam được coilà người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp”.
2. Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi cóđủ các điều kiện theo quy định tại Điều15 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiệnnhư sau:
a. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trởlên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứthợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp củangười lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóngbảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồnglàm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.
b. Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làmthuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việclàm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việctheo quy định của pháp luật.
c. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làmviệc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy địnhtại điểm b khoản này (ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngàyngười lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc).
Ngày làm việc áp dụng cho tất cả các trường hợptrong Thông tư này là ngày làm việc từ ngày thứ hai đến hết ngày thứ sáu hằngtuần.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 6 Điều 3 như sau:
“ b.Có việc làm.
Ngườilao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đãgiao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc cóhưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên.
Ngàyngười lao động xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làmviệc có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Cóquyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kếthợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp nàyđược xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyểndụng.
-Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh củacơ quan có thẩm quyền cấp:
+ Đối vớingành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinhdoanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Đối vớingành nghề kinh doanh có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh,cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 3 như sau:
“7. Trường hợpngười lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thấtnghiệp theo quy định tại điểm b, c, d và g Khoản 6 Điều này phải thông báo vớiTrung tâm Giới thiệu việc làm theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tưnày.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 như sau:
“2. Mứchỗ trợ học nghề quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởngtrợ cấp thất nghiệp tuỳ theo mức chi phí học nghề của từng nghề và thực hiệntheo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thấtnghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ chi phí học nghềtheo quy định thì phần vượt quá mức chi phí này do người lao động chi trả.
3. Thời gian được hỗ trợ học nghề quy định tại khoản3 Điều 17 của Nghịđịnh số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thờigian đào tạo của từng nghề và nhu cầu của từng người lao động, nhưng không quá6 tháng. Thời gian bắt đầu để được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao độngđược hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng .
Trong thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theoquy định, nếu người lao động có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn đề nghị hỗ trợhọc nghề. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ họcnghề trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đềnghị hỗ trợ học nghề của người lao động. Trường hợp người lao động đã hưởng hếtthời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghềhoặc mới tham gia học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binhvà Xã hội thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian học nghề.”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản1, Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
“1. Đăng ký thất nghiệp theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
a.Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứthợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nếu người lao động chưa có việc làm màcó nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp đếnTrung tâm Giới thiệu việc làm thuận lợi nhất để đăng ký thất nghiệp. Trường hợpngười lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không đăng ký thấtnghiệp thì thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thấtnghiệp được cộng đồn để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Thờihạn 3 tháng nêu trên được tính theo tháng dương lịch và được tính từ ngày ngườilao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việcđến ngày đó của tháng thứ 3 trừ đi 1 ngày.
Người lao động có trách nhiệm kê khaiđầy đủ các nội dung trong bản Đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1ban hành kèmtheo Thông tư này nộp cho Trung tâm Giới thiệu việc làm.
Trung tâm Giới thiệu việc làm có tráchnhiệm hướng dẫn, xem xét các nội dung của người lao động kê khai trong bản Đăngký thất nghiệp và khi nhận bản đăng ký thất nghiệp phải trao lại cho người lao động bản Thông tin đăng ký thấtnghiệp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 9: Ông Nguyễn Văn A chấm dứthợp đồng lao động ngày 15/1/2012 thì ngày ông A hết thời hạn đăng ký thấtnghiệp là ngày 14/4/2012.
b. Những trường hợp người lao độngđăng ký thất nghiệp quá 3 tháng theo quy định tại tiết a khoản này nhưng nhiềunhất không quá 30 ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn đăng kýthất nghiệp theo quy định được đăng ký thất nghiệp và giải quyết hưởng bảo hiểmthất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhậncủa Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
- Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện,tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợpbị tai nạn giao thông;
- Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,phường, thị trấn (sau đây được viết tắt là cấp xã) theo đơn đề nghị của ngườilao động.”
“2. Hồ sơ hưởngbảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP,bao gồm:
a) Đềnghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tưnày.
b) Bảnsao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợpđồng lao động, hợp đồng làm việc, quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vịcuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,hợp đồng làm việc theo đúng pháp luật.
Đồngthời, người lao động phải xuất trình Sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận của Cơ quanbảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp hoặc bản xác nhận của cơ quanBảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp
Ngườilao động khi thất nghiệp phải trực tiếp nộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thấtnghiệp trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thấtnghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn mười lăm ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động đăngký thất nghiệp).
Trung tâm Giới thiệu việc làm chỉ nhậnhồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đã đầy đủ các giấy tờ theo quy định, saukhi nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải trao lại cho người lao động phiếu hẹn trả lời kếtquả theo theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 10:
Ông Hoàng Văn An đăng ký thất nghiệpngày 05/12/2012 thì ngày thứ nhất được tính trong thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảohiểm thất nghiệp của ông An là ngày 6/12/2012. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởngbảo hiểm thất nghiệp của ông An theo quy định (15 ngày làm việc kể từ ngày đăngký thất nghiệp) là ngày 26/12/2012.
Những trường hợp người lao động không phảitrực tiếp nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhậncủa Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
- Bị tai nạn có giấy xác nhận củaBệnh viện cấp huyện, tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giaothông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;
- Do thiên tai, dịch họa có xác nhậncủa Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động.”
“3. Giảiquyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi,bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
a. Thờihạn giải quyết:
Trongthời hạn 20 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hưởng bảo hiểmthất nghiệp của người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b. Đốivới những trường hợp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
- Trợcấp thất nghiệp:
+ Giámđốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng, thời gianhưởng trợ cấp thất nghiệp, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệpcủa từng người lao động và trình trựctiếp Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội ký quyết định.
+Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảohiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểmxã hội tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp; một bản lưu tại Sở Lao động- Thương binh và Xãhội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm để thực hiệnviệc tư vấn, giới thiệu việc làm và theo dõi việc tìm kiếm việc làm của ngườithất nghiệp, xác định người thất nghiệp trong trường hợp tạm dừng hoặc chấm dứthay tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp; một bản trao cho người lao động để thực hiện.Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tưnày.
Khingười lao động đến trực tiếp nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp phải xuấttrình sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đóngbảo hiểm thất nghiệp để Trung tâm Giới thiệu việc làm đóng dấu đã giải quyết hưởngbảo hiểm thất nghiệp.
Đốivới các trường hợp được hưởng khoản trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì ngườilao động có đề nghị hưởng khoản trợ cấp một lần theo mẫu số6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làmcó trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởngtrợ cấp một lần của từng người lao động và trình trựctiếp Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định củaGiám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấptỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động- Thương binh và Xãhội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửingười lao động để thực hiện.Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèmtheo Thông tư này.
Trìnhtự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xãhội Việt Nam.
- Tưvấn, giới thiệu việc làm:
Khi đăngký thất nghiệp người lao động có trách nhiệm ghi rõ nhu cầu tư vấn, giới thiệuviệc làm và học nghề trong bản Đăng ký thất nghiệp. Trung tâm Giới thiệu việclàm tổ chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động ngay sau khi người lao độngđăng ký thất nghiệp. Kinh phí cho hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làmcho người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướngdẫn của Bộ Tài chính.
- Hỗtrợ học nghề:
+ Người lao động đang hưởng trợ cấp thấtnghiệp có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn theo mẫu số 8ban hành kèmtheo Thông tư này gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm. Người lao động có nhu cầuhọc nghề có thể nộp đơn đề nghị ngay sau khi đăng ký thất nghiệp.
+ Giámđốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định nghề, mức hỗ trợ họcnghề, thời gian học nghề, nơi học nghề, dự thảo Quyết định về việc hỗ trợ họcnghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và trình trực tiếp Giám đốc SởLao động-Thương binh và Xã hội ký quyết định. Trường hợp, người lao động có đơn đềnghị hỗ trợ học nghề ngày sau khi đăng ký thất nghiệp thì thời điểm để tínhthời hạn giải quyết của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là ngày đầutiên người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+Quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảohiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả chi phí dạy nghề cho cơ sở dạy nghề(bao gồm cả Trung tâm Giới thiệu việc làm thực việc dạy nghề cho người thấtnghiệp); một bản lưu tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâmGiới thiệu việc làm để tiếp tục thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm saukhi học nghề; một bản gửi cho cơ sở dạy nghề để thực hiện việc dạy nghề cho ngườilao động; một bản gửi người lao động để thực hiện.
Quyếtđịnh hưởng hỗ trợ học nghề thực hiện theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tưnày.
Trìnhtự, thủ tục chi trả hỗ trợ học nghề theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c.Đối với những trường hợp, người lao động sau 2 ngày tính theo ngày làm việc kểtừ ngày ghi trong phiếu trả kết quả không đến nhận quyết định hưởng trợ cấpthất nghiệp hoặc quyết định hỗ trợ học nghề thì được coi là người lao độngkhông có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc hỗ trợ học nghề. Trung tâm Giớithiệu việc làm có trách nhiệm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xãhội ký, ban hành quyết định về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc quyếtđịnh về việc không hưởng hỗ trợ học nghề của người lao động
Quyếtđịnh về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 22, Quyết định vềviệc không hưởng hỗ trợ học nghề của người lao động theo mẫu số 23 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thờigian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được bảo lưu theo quyđịnh tại Điều 21 Nghị định 127/2008/NĐ-CP.
d.Đối với những trường hợp, người lao động đã nhận quyết định hưởng trợ cấp thấtnghiệp nhưng chưa nhận trợ cấp thất nghiệp mà không có nhu cầu nhận trợ cấpthất nghiệp để bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy địnhtại Điều 21 Nghị định 127/2008/NĐ-CP thì người lao động làm đơn đề nghị khônghưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 24 ban hành kèm theo Thông tưnày. Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm dự thảo Quyết định về việckhông hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 22 ban hành kèm theo Thông tưnày và trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký, ban hành.
Quyếtđịnh về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp, Quyết định về việc không hưởng hỗtrợ học nghề được gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trảtrợ cấp thất nghiệp hoặc hỗ trợ học nghề, một bản lưu tại Sở Lao động-Thươngbinh và Xã hội, một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để biết.
đ.Đối với những trường hợp không hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Trung tâmGiới thiệu việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo mẫusố 10 ban hành kèm theo Thông tư này.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trongthời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có nhu cầu chuyển hưởngđến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác để tiếp tục hưởng trợ cấp thấtnghiệp thì phải làm đơn đề nghị chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số11 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Trung tâm Giới thiệu việc làmnơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi người laođộng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có trách nhiệm giới thiệu chuyển hưởng trợcấp thất nghiệp theo đề nghị của người lao động và kèm theo bản sao quyết địnhhưởng trợ cấp thất nghiệp, đăng ký thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề (nếucó), các bản thông báo về việc tìm kiếm việc làm, quyết định tạm dừng và tiếp tụchưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) và thông báo bằng văn bản với Bảo hiểm xã hộitỉnh về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động đó.
Trong thời hạn 6 ngày tính theo ngày làm việckể từ ngày người lao động nhận giấy giới thiệu chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp,người lao động phải nộp giấy giới thiệu chuyển hưởng và các giấy tờ nêu trên đếnTrung tâm Giới thiệu việc làm nơi chuyển đến để Trung tâm Giới thiệu việc làm đềnghị Bảo hiểm xã hội tỉnh tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp (kèmtheo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp) và thực hiện các chế độ đối với ngườilao động theo quy định.
Việcchi trả trợ cấp thất nghiệp, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người chuyển hưởng trợ cấpthất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn. Giấy giới thiệu chuyển hưởngtrợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo mẫu số 12ban hành kèm theo Thông tưnày.”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Thôngbáo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 củaNghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện nhưsau:
Hằng tháng, trong thời gian hưởng trợcấp thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làmnơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau:
- Người lao động đang hưởng trợ cấpthất nghiệp bị ốm đau, thai sản thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyệnhoặc tương đương trở lên;
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tai nạn thì phải có giấyxác nhận của Bệnh viện cấp huyện, tương đương trở lên hoặc xácnhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;
- Do thiên tai, dịch họa thì phải cóxác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao độngđang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Các trường hợp không trực tiếp đếnTrung tâm Giới thiệu việc làm nêu trên, chậm nhất ba ngày, tính theo ngày làmviệc sau ngày thông báo về việc tìm việc làm theo quy định thì người lao độngphải gửi giấy tờ theo quy định nêu trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đanghưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
Ngàythông báo và xác nhận của Trung tâm Giới thiệu việc làm được ghi tại bản Thôngtin về việc thông báo tìm kiếm việc làm theo mẫu số 25 ban hành kèmtheo Thông tư này. Bản Thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm được gửicho người lao động khi đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khi thựchiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao độngphải cầm theo tờ thông tin nêu trên để Trung tâm xác nhận về việc thông báo củangười lao động. Nếu bị thất lạc tờ thông tin đăng ký thất nghiệp thì người laođộng phải đề nghị Trung tâm Giới thiệu việc làm cấp lại để theo dõi.
Thôngbáo về việc tìm kiếm việc làm được thực hiện theo mẫu số 13 ban hành kèmtheo Thông tư này.”
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17như sau:
“1.Hằng năm thông báo cho từng người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệpcủa người lao động.
2.Thực hiện việc chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận về việc đóngbảo hiểm thất nghiệp cho người lao động chậm nhất năm ngày làm việc, kể từ ngàynhận được yêu cầu
3. Tổchức chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, trợ cấp một lần cho người lao độngtrong thời hạn 5 ngày, tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết địnhcủa Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương. Trường hợp, không thực hiện việc chi trả theo đúng thời gian hoặctừ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định củapháp luật thì phải có văn bản thông báo cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hộivà người lao động biết, nêu rõ lý do theo mẫu số 26 ban hành kèm theo Thông tưnày.
Cấpthẻ bảo hiểm y tế và giải quyết quyền lợi về bảo hiểm y tế cho người hưởng chếđộ bảo hiểm thất nghiệp.”
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 và Khoản 7 Điều 20 như sau:
“4. Bảoquản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp và cung cấp thông tin cho người lao độngvề việc đóng bảo hiểm thất nghiệp sau 2 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngàyngười lao động yêu cầu.”
“7. Thôngbáo với Trung tâm Giới thiệu việc làm địa phương sở tại về số lao động đang làmviệc tại thời điểm ngày ...................... theo mẫu số 27 ban hành kèmtheo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nêu trên. Đối với cácđơn vị thành lập sau ngày ........................ thì trong thời hạn 30 ngàykể từ ngày thành lập phải thông báo về Trung tâm Giới thiệu việc làm số laođộng làm việc tại đơn vị theo mẫu số 27 ban hành kèm theo Thông tưnày.
Trướcngày 25 hằng tháng người sử dụng lao động phải thông báo với Trung tâm Giớithiệu việc làm địa phương sở tại về tình hình biến động lao động làm việc tạiđơn vị (tính từ ngày 20 tháng trước đến ngày 20 của tháng thông báo) theo mẫusố 28 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trườnghợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngayvới Trung tâm Giới thiệu việc làm địa phương sở tại để tư vấn, hỗ trợ kịp thờinhằm thực hiện đúng quy định pháp luật.
11. Sửa đổi tên ví dụ và biểu mẫu như sau:
a.Sửa đổi tên ví dụ:
Tạikhoản 2 Điều 3 sửa “ví dụ 1” thành “ví dụ 5”
Tại khoản 3 Điều 4 sửa “ví dụ 2” thành “ví dụ 6”; “ví dụ3” thành “ví dụ 7”
Tạikhoản 2 Điều 8 sửa “ví dụ 4” thành “ví dụ 8”
Tạikhoản 1 Điều 9 sửa “ví dụ 5” thành “ví dụ 9”
Tạikhoản 2 Điều 9 sửa “ví dụ 7” thành “ví dụ 10”
b.Sửa đổi tên biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH
Bãibỏ mẫu số 11 và mẫu số 12 tại khoản 1 Điều 10
Sửa“mẫu số 13” thành “mẫu số 11”
Sửa“mẫu số 14” thành mẫu số 12”
Sửa“mẫu số 15” thành “mẫu số 13”
Sửa“mẫu số 16” thành “mẫu số 14”
Sửa“mẫu số 17” thành “mẫu số 15”
Sửa“mẫu số 18” thành “mẫu số 16”
Sửa“mẫu số 19” thành “mẫu số 17”
Sửa“mẫu số 20” thành “mẫu số 18
Sửa“mẫu số 21” thành “mẫu số 19”
Sửa“mẫu số 22” thành “mẫu số 20”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thôngtư này có hiệu lực kể từ ngày.......tháng........năm .......
Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thươngbinh và Xã hội để hướng dẫn, bổ sung kịp thời./.