Đang giao lưu hỏi đáp chính sách bảo hiểm thất nghiệp 2016-2017

Hotline
0978.035.005 02193.864.387

   

Thứ 4, Ngày 23/04/2025
Đăng kí |

Đang giao lưu hỏi đáp chính sách bảo hiểm thất nghiệp 2016-2017


Share to google_plusone Share to Twitter


Dân trí Từ 9-11h sáng nay (Thứ 3, 29/11), Báo Dân trí và Cục Việc làm (Bộ LĐ-TB&XH) thực hiện giao lưu giải đáp thắc mắc về việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp 2016-2017. Bạn đọc có câu hỏi thắc mắc, xin gửi về email: hoangmanh@dantri.com.vn
 
Đồ hoạ: Vũ Toản

Đồ hoạ: Vũ Toản

MỜI BẠN NHẤN F5 ĐỂ CẬP NHẬT CÁC NỘI DUNG MỚI

 

Câu hỏi 1: Bạn Lê Minh (Đống Đa, Hà Nội) hỏi: Tôi đang muốn tìm hiểu về bảo hiểm thất nghiệ, vậy xin cho biết chính sách bảo hiểm thất nghiệp hiện nay được quy định tại văn bản nào? bao gồm những chế độ nào?

Trả lời:

Hiện nay chính sách bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại các văn bản sau:

- Luật Việc làm ;

- Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

- Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Quyết định số 77/2014/QĐ-Ttg ngày 24/12/2014 quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

- Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

- Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25/3/2016 hướng dẫn thực hiện Khoản 6 Điều 32 của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

- Ngoài ra còn có các văn bản khác liên quan như: Bộ Luật lao động; Luật Viên chức, Luật Cán bộ công chức, và một số văn bản khác có liên quan….

2. Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm thì các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 51 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Câu hỏi 2: Bạn Nguyễn Hoàng Tôn (Lê Chân, Hải Phòng) hỏi: Theo Luật Việc làm, những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Trả lời:

1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1, 2 Điều 43 Luật Việc làm; Điều 2 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động nêu trên thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động giao kết và đang thực hiện một trong các loại hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nêu trên nhưng đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương và có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm thì người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm.

Câu hỏi 3: Hồ Nam (Quận 1. TPHCM) hỏi: Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn bao lâu? Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.

Trường hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.

Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

2. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Câu hỏi 4: Bà Nguyễn Thị An (Nam Định) hỏi: Tôi giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với công ty ở Nam Định từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2016. Ngày 01/5/2016 đến ngày 31/10/2016, tôi nghỉ hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, do điều kiện gia đình khó khăn nên tôi làm đơn xin nghỉ việc theo quy định của pháp luật lao động, ngày 01/7/2016 công ty ban hành quyết định nghỉ việc cho tôi quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Như vậy, tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Trả lời

- Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này;đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theoquy định;

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

+ Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

+Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

- Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Như vậy, trường hợp của bà Nguyễn Thị A đang trong thời gian nghỉ thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo các quy định nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Câu hỏi 5: Ông Trần Văn Bình (Lạng Sơn) hỏi: Tôi giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp kể từ ngày 01/8/2015 đến ngày 31/7/2016. Hằng tháng doanh nghiệp vẫn trừ số tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp vào tiền lương của tôi. Tuy nhiên, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp và nhận lại sổ bảo hiểm xã hội thì trong sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian tôi làm việc tại đây. Như vậy, nếu tôi không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tôi có quyền khiếu kiện doanh nghiệp không? Cơ quan nào sẽ giải quyết vấn đề này?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 29 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 32 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động yêu cầu; cung cấp bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc xác nhận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc cho người lao động chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 35; Khoản 15 Điều 36 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì tổ chức bảo hiểm xã hội có quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 37; Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi phát hiện doanh nghiệp vi phạm quy định về bảo hiểm thất nghiệp thì ông B có quyền khiếu nại, tố cáo doanh nghiệp F với các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định nêu trên để giải quyết. Trình tự, thủ tục khiếu nại tố cáo theo quy định tại Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn.

Câu hỏi 6: Bạn Phạm Ngọc Thảo (Yên Dũng, Bắc Giang) hỏi: Ở địa phương em, chú em sắp tới sẽ nhận chức giám đốc Trung tâm dân số của huyện. Vậy chú em có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 43 Luật việc làm thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của Chính Phủ quy định những người là công chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là công chức.

Như vậy, Giám đốc Trung tâm dân số huyện không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Câu hỏi 7: Bạn Mai Lan (Thanh Oai, Hà Nội) hỏi: Trước đây em đi làm có đóng BHXH được 5 năm 5 tháng và thời gian đóng BHTN được 4 năm 11 tháng. Em đã thôi làm việc được 14 tháng. Hiện tại em ở nhà trông con và đã mang thai được 7 tháng. Em muốn mua BHYT tự nguyện nhưng thời gian cấp thẻ trước khi sinh là 1.5 tháng. Hiện em ở nhà (đã mất giấy quyết định nghỉ việc) mà giờ em muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp có được không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm thì người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, trường hợp của bạn đã nghỉ việc được 14 tháng thì không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu cộng dồn theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 8: Bạn Tuyết Chinh (Quận 5, TP HCM) hỏi: Sau khi tôi nghỉ thai sản 6 tháng, tôi dự định sẽ chấm dứt HĐLĐ tại công ty. Vậy tôi có được hưởng BHTN sau khi chấm dứt HĐLĐ không?

Trả lời:

Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau: người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Như vậy, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 9: Bạn Hồng Vân (Cao Bằng) hỏi: Hiện nay việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp do 2 ngành BHXH và LĐ-TB&XH thực hiện. Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn gặp những vướng mắc chưa thống nhất được giữa 2 bên để giải quyết như: Sai số CMND, chốt Sổ BHXH không đúng thời gian quy định… nên việc ban hành các quyết định hưởng TCTN cho NLĐ chậm tiến độ. Vậy về vấn đề này nên hiểu đúng ra sao?

Trả lời

TTDVVL chỉ tiếp nhận và giải quyết hưởng các chế độ BHTN đối với NLĐ có đủ hồ sơ hưởng TCTN/HTHN theo quy định. Thời hạn giải quyết hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP: 20 ngày làm việc kể từ ngày TTDVVL nhận đủ hồ sơ; Thời hạn chi trả TCTN theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được QĐ hưởng TCTN (đối với tháng hưởng TCTN đầu tiên của NLĐ) và 5 ngày làm việc kể từ ngày thứ 07 của tháng hưởng TCTN thứ hai (đối với tháng hưởng TCTN thứ 2 trở đi).

Trong thời gian qua, theo báo cáo của các địa phương thì việc ban hành Quyết định hưởng TCTN được thực hiện theo đúng quy định nêu trên. Việc chốt sổ BHXH được thực hiện theo hướng dẫn của BHXHVN và ngày 9/9/2015 BHXHVN đã ban hành Quyết định số 959/QĐ-BHXH quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT trong đó có các quy định về việc điều chỉnh thông tin trong sổ BHXH, chốt sổ BHXH của NLĐ.

Câu hỏi 10: Bạn Trần Tuấn (Quảng Nam) hỏi: Tôi là một lái xe, có tham gia bảo hiểm xã hội, tôi tham gia hơn 1 năm thì tôi có được hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp không? Vì doanh nghiệp đóng nên tôi không nắm được có tham gia bảo hiểm thất nghiệp không.

Trả lời:

Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm nêu trên.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 29Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động yêu cầu.

Theo quy định tại Khoản 13 Điều 36 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc tham gia, đóng bảo hiểm thất nghiệp khi ngư­ời lao động yêu cầu.

Do đó, bạn có thể yêu cầu phía doanh nghiệp hoặc tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp các thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình và bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 11: Bạn Hoàng Phương (Thanh Hoá_ hỏi: Phương thức đóng và nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm của người sử dụng lao động như sau:

- Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

- Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp cho số người hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần bảo hiểm thất nghiệp phải đóng còn lại, người sử dụng lao động tự bảo đảm theo quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 6 Nghị định này.

- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.

- Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 12: Bạn Trịnh Văn Ban (Lục Yên, Bắc Giang) hỏi: Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời

1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật việc làm thì mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Điều 58 Luật việc làm thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền l­ương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền l­ương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mư­ơi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Câu hỏi 13: Bạn Huỳnh Tuân (Cà Mau) hỏi: Chính sách bảo hiểm thất nghiệp có chế độ nào để hỗ trợ người sử dụng lao động hay không? Nếu có thì người sử dụng lao động phải đảm bảo những điều kiện nào để được hưởng?

Trả lời

1. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 42 Luật việc làm thì người sử dụng lao động được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

2. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm khi có đủ các điều kiện sau:

- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Việc làm liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến tháng liền trước của tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động hoặc đến tháng của ngày đề nghị hỗ trợ kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động nếu người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng đó.

- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh và dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 300 lao động trở xuống và từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng trên 300 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động với thời hạn dưới 03 tháng.

Những trường hợp được coi là bất khả kháng nêu trên, bao gồm: Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi người sử dụng lao động bị thiệt hại.

- Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động được xác định thông qua báo cáo sản xuất, kinh doanh của năm trước thời điểm đề nghị hỗ trợ mà bị lỗ có xác nhận của cơ quan thuế.

- Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Câu hỏi 14: Bạn Lê Trọng Hoài (Quy Nhơn, Bình Định) hỏi: Thời gian và mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Việc làm thì thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.

2. Mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động:

- Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.

Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.

Câu hỏi 15: Bà Nguyễn Thị Dung (Nghĩa Đàn, Nghệ An) hỏi: Tôi nghỉ việc tại công ty cũ được 7 tháng thì tìm được việc làm mới và tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty cũ có được nối tiếp vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty mới hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Do đó, bà Dung vào công ty mới và tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước đó mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được cộng dồn cùng với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau này để tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Câu hỏi 16: Bạn Thành Dung (Bắc Ninh) hỏi: Thành phần hồ sơ và trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được quy định như ra sao?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động bao gồm:

- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động bao gồm các nội dung cơ bản sau: Ngành, nghề hoặc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; tình hình sản xuất, kinh doanh; số lao động tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; những khó khăn, nguyên nhân buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh; nguy cơ phải cắt giảm số lao động; nhu cầu kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; cam kết tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao động theo đúng phương án đã được phê duyệt.

- Phương án thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

- Giấy tờ chứng minh không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

- Văn bản xác nhận của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

2. Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được thực hiện như sau:

- Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động phải nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của đơn vị để thẩm định.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người sử dụng lao động.

Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ; 01 bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo; 01 bản đến trung tâm dịch vụ việc làm; 01 bản đến người sử dụng lao động để thực hiện và 01 bản đến cơ sở dạy nghề cho người lao động trong trường hợp việc đào tạo không do người sử dụng lao động trực tiếp thực hiện. Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người sử dụng lao động theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế của việc thực hiện phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Câu hỏi 17: Ông Lê Văn Hoạt (Tứ Kỳ, Hải Dương) hỏi: Tôi làm việc tại công ty được 6 năm, hiện giờ tôi đã nghỉ việc và muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp là do tôi thực hiện hay do công ty thực hiện?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Như vậy, ông Hoạt muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc ủy quyền cho người khác nộp hoặc nộp hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 9: Bà Mai Dung (Phổ Yên, Thái Nguyên) hỏi: Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động phải đáp ứng đủ những điều kiện gì?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

Ý kiến bạn đọc

code
Các bài đã đăng

Thủ tục tạm ngừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Thủ tục tạm ngừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

08:14 | 21/04/2025

Sau khi được bổ sung phạm vi chức năng quản lý, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định 315 với nhiều nội dung đáng chú ý.

Người lao động nghỉ việc trái luật không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Còn băn khoăn

Người lao động nghỉ việc trái luật không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Còn băn khoăn

07:44 | 11/04/2025

Quy định này nhằm tránh trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc mà không báo trước gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm

07:34 | 11/04/2025

Cục Thống kê đã có báo cáo về tình hình lao động, việc làm quý I.2025. Theo đó, so với quý trước, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ tăng 0,2 điểm phần trăm; tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức tăng 0,7 điểm phần trăm; thu nhập bình quân của lao động tăng và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm…

Người lao động nghỉ việc trái luật không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Còn băn khoăn

Người lao động nghỉ việc trái luật không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Còn băn khoăn

08:18 | 09/04/2025

Quy định này nhằm tránh trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc mà không báo trước gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị

Mức trợ cấp thất nghiệp cao nhất năm 2025

Mức trợ cấp thất nghiệp cao nhất năm 2025

07:44 | 04/04/2025

Khi thất nghiệp, người lao động được hưởng trợ cấp tối đa bằng 60% tiền lương đóng bảo hiểm. Tuy nhiên, trợ cấp thất nghiệp có quy định mức hưởng tối đa nên có trường hợp không được nhận 60% như trên.

Thủ tục hành chính BHTN

Trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hiện nay được quy định như thế nào?
Thủ tục chốt sổ và hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Tôi chuẩn bị nghỉ việc, muốn được chốt sổ bảo hiểm xã hội và làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Xin hỏi, các thủ tục này cần được thực hiện ra sao? Bao gồm những giấy tờ gì?
Thủ tục hỗ trợ tiền theo Nghị quyết 116 với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời gian từ ngày 1-10-2021 đến hết ngày 20-10/-2021, cơ quan bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp gửi người sử dụng lao động và công khai thông tin...

Hỏi đáp

Có nên mở rộng đối tượng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Nếu dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) được thông qua thì sẽ có thêm 2 trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đi nước ngoài, người lao động mất trắng trợ cấp thất nghiệp?
Người lao động ra nước ngoài định cư hay làm việc theo hợp đồng thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Có nên giới hạn thời gian đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động?
Nên mở rộng thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp để góp phần đảm bảo quyền lợi cho người tham gia
Từ 15/2/2024, NLĐ được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp khi được xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp như thế nào?
Người lao động được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp khi được xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sau thời gia...
Khi nào người lao động được hỗ trợ học nghề? Thời gian hỗ trợ học nghề tối đa bao lâu?
Cho tôi hỏi khi nào người lao động được hỗ trợ học nghề? Thời gian hỗ trợ học nghề tối đa bao lâu? - Câu hỏi của anh Q.T (Đà Nẵng).

Hỗ trợ

Đường dây hỗ trợ đăng ký qua mạng, dịch vụ thông tin:

HOTLINE TƯ VẤN
0978.035.005 02193.864.387

Nhà tuyển dụng hàng đầu

Ứng viên tiêu biểu

Chảo Quốc Đông

Chảo Quốc Đông

Chảo Quốc Đông
Tẩn Cù Chảm

Tẩn Cù Chảm

Tẩn Cù Chảm
Lù Thị Lương

Lù Thị Lương

Lù Thị Lương
Triệu Chàn Ton

Triệu Chàn Ton

Triệu Chàn Ton
Giàng Mí Sình

Giàng Mí Sình

Giàng Mí Sình
Mua Mí 	Dình

Mua Mí Dình

Mua Mí Dình

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH HÀ GIANG

Where you can buy Louis Vuitton Replica :

gucci replica louis vuitton wallet replica replica louis vuitton replica Jordan 4 louis vuitton messenger bag replica replica louis vuitton pochette metis bag chanel backpack replica cartier love bracelet replica 1:1 louis vuitton messenger bag replica fake louis vuitton wallet zaino louis vuitton falso zaino louis vuitton falso zaino louis vuitton falso louis vuitton turkei online fake chanel wallet replica celine gucci backpack replica Portafoglio louis vuitton imitazioni goyard replica Louis Vuitton Replica replica lv australia louis vuitton shoes replica louis vuitton duffle bag replica louis vuitton sling bag replica zaino louis vuitton falso fake Louis Vuitton shoes replica goyard Replica chanel imitazioni louis vuitton cartier love bracelet replica louis vuitton imitate kaufen fake bvlgari ring gucci imitazioni cartier love imitazione louis vuitton duffle bag replica imitation sac hermes fake louis vuitton wallet hermes pas cher louis vuitton backpack replica gucci shoes replica replica louboutin replica gucci sunglasses louis vuitton bumbag replica gucci backpack replica replica lv australia replica goyard cartier love bracelet replica 1:1 Bvlgari B.ZERO1 replica louis vuitton messenger bag replica replique sac ysl