Căn cứ pháp lý
|
Điều 49, Bộ Luật lao động 2012
|
Điều 48, Bộ Luật lao động 2012
|
Chương 6 Luật việc làm 2013
|
Điều kiện hưởng
|
- Do đơn vị thay đổi cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia hay tách mà không thể bố trí công việc cho người lao động...
- Người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.
|
- Chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, do 2 bên không thỏa thuận hay do người lao động nghỉ hưu….
- Người lao động đã làm việc thường xuyên 12 tháng trở lên.
|
- Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, tùy từng trường hợp.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp BHTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày từ ngày nộp hồ sơ.
|
Thời gian làm việc tính trợ cấp
|
Tổng thời gian người lao động làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia BHTN và thời gian được trả trợ cấp thôi việc.
|
Tổng thời gian người lao động làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia BHTN và thời gian được trả trợ cấp thôi việc.
|
- Tính theo số tháng đóng BHTN, đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Sau đó, cứ đóng thêm đủ 12 tháng thì hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, tối đa không quá 12 tháng.
|
Tiền lương tính trợ cấp
|
Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
|
Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
|
Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp.
|
Mức hưởng
|
Mỗi năm được hưởng trợ cấp 1 lần tiền lương, nhưng ít nhất phải bằng 02 lần tháng tiền lương.
|
Mỗi năm được trả ½ tháng lương.
|
Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng.
|