Căn cứ Luật việc làm và Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2015. Trung tâm Dịch vụ việc làm thông tin cơ bản về chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG BẮT BUỘC THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1. Người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
- HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;
- HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;
- HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ thì người lao động và người sử dụng lao động của HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.
2. Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN;
3. Người sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLV hoặc HĐLĐ.
II. ĐIỀU KIỆN HƯỞNG
- Người lao động đang đóng BHTN được hưởng TCTN khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.Chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, trừ các trường hợp sau đây:
a. Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trái pháp luật;
b. Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm HĐLĐ hoặc HĐLV đối với HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn; HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại TTDVVL theo quy định;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
III. HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
- Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng TCTN phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng TCTN theo đúng quy định cho TTDVVL tại địa phương nơi người lao động muốn nhận TCTN;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, TTDVVL có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - TB&XH quyết định về việc hưởng TCTN của người lao động; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ TCTN thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
- Tổ chức BHXH thực hiện chi trả TCTN tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng TCTN;
IV. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TCTN
1. Đề nghị hưởng TCTN theo mẫu do Bộ Trưởng Bộ Lao động - TB&XH quy định;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;
3. Sổ BHXH đã được cơ quan BHXH trực tiếp quản lý xác nhận; CMND.
V. THỜI ĐIỂM HƯỞNG TCTN
Thời điểm hưởng TCTN của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị hưởng TCTN theo quy định.
VI. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1. Trợ cấp thất nghiệp: Mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.
- Thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng.
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: Người lao động đang đóng BHTN bị chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua TTDVVL;
- Người lao động ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và nộp trực tiếp cho TTDVVL.
- TTDVVL thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm trên cơ sở nhu cầu, khả năng của người lao động và nhu cầu của thị trường lao động.
3. Hỗ trợ học nghề: Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.
4. Bảo hiểm y tế: Người đang hưởng TCTN được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.Tổ chức BHXH đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng TCTN từ Quỹ BHTN.
VII. CÁC TRƯỜNG HỢP TẠM DỪNG HƯỞNG TCTN
Người đang hưởng TCTN bị tạm dừng hưởng TCTN khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng với Trung tâm DVVL về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.
VIII. CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HƯỞNG TCTN
Người đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Tìm được việc làm;
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Hưởng lương hưu hằng tháng;
- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do TTDVVL nơi đang hưởng TCTN giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định;
- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN ;
- Chết;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tòa án tuyên bố mất tích;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
IX. MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHTN được quy định như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN ;
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.