I. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHTN
1. NLĐ tham gia BHTN:
Là công dân Việt Nam giao kết các loại HĐLĐ, HĐLV với NSDLĐ nêu tại điểm 2 mục này bao gồm:
· HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
· HĐLĐ không xác định thời hạn;
· HĐLV xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
· HĐLV không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
Những đối tượng nêu trên đây gọi chung là NLĐ.
2. NSDLĐ tham gia BHTN:
a. NSDLĐ tham gia BHTN:
Là người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 (mười) người lao động trở lên tại các cơ quan tổ chức sau:
· Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân;
· Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác;
· Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;
· Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
· Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ;
· Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam là thành viên có quy định khác.
Những đối tượng nêu trên sau đây gọi chung là NSDLĐ.
b. Cách xác định NSDLĐ sử dụng từ 10 NLĐ trở lên:
Số lao động được xác định là NSDLĐ sử dụng gồm: những NLĐ là công dân Việt Nam đang thực hiện HĐLĐ, HĐLV không xác định thời hạn; HĐLĐ, HĐLV xác định thời hạn tư 12 tháng đến 36 tháng; HĐLĐ, HĐLV theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng trở lên. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, số lao động mà NSDLĐ sử dụng từ 10 người lao động trở lên được tính cả số cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan.
Ví dụ 1:
Đơn vị A đang sử dụng 10 lao động có giao kết HĐLĐ, gồm: 02 người có HĐLĐ mùa vụ có thời hạn từ 03 tháng trở lên, trong đó có 01 người đang hưởng chế độ hưu trí có giao kết HĐLĐ 12 tháng; 08 người có HĐLĐ từ 12 tháng trở lên, trong đó có 01 người đang hưởng chế độ mất sức lao động.
Như vậy, đơn vị A thuộc đối tượng tham gia BHTN và đóng BHTN cho 07 lao động có HĐLĐ từ 12 tháng trở lên.
Ví dụ 2:
Đơn vị B là cơ quan quản lý Nhà nước đang sử dụng 10 lao động, gồm: 06 người có quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức Nhà nước; 03 người HĐLV từ 36 tháng trở lên và 01 người HĐLĐ mùa vụ từ 03 tháng trở lên.
Như vậy, đơn vị B thuộc đối tượng tham gia BHTN và đóng BHTN cho 03 lao động HĐLV từ 36 tháng trở lên.
c. Thời điểm tính số lao động hằng năm tham gia BHTN:
Thời điểm tính số lao động hằng năm tham gia BHTN: là ngày 01 tháng 01 theo năm dương lịch.
Thời điểm tính số lao động tăng, giảm của tháng:
· Đối với đơn vị trong năm đơn vị đang đóng BHTN mà số lao động giảm đến dưới 10 người thì đơn vị vẫn phải đóng BHTN cho những NLĐ đang đóng BHTN đến hết năm.
Ví dụ 1:
Đơn vị C đang sử dụng 12 lao động, trong đó có 05 người có hợp đồng lao động 6 tháng và đang đóng BHTN cho 07 người có HĐLĐ từ 12 tháng trở lên. Đến 01/7/2009, đơn vị chấm dứt HĐLĐ đối với 05 người có HĐLĐ 6 tháng. Như vậy đơn vị C vẫn phải đóng BHTN cho 07 lao động có hợp đồng từ 12 tháng trở lên đến hết năm 2009.
· Đối với đơn vị tại thời điểm ngày 01 tháng 01 chưa đủ 10 NLĐ theo quy định, nhưng vào thời điểm khác trong năm có sử dụng từ đủ 10 lao động trở lên theo quy định thì đơn vị phải tham gia BHTN từ ngày 01 của tháng tiếp theo.
Ví dụ 2:
Vẫn đơn vị C nêu tại ví dụ 1, các điều kiện không thay đổi thì ngày 01/01/2010, đơn vị C không thuộc đối tượng đóng BHTN. Đến ngày 10/02/2010, đơn vị C sử dụng thêm 04 lao động với hợp đồng có thời hạn 6 tháng thì từ ngày 01/3/2010, đơn vị C phải đóng BHTN cho 07 lao động với hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên.